SEO

December 31, 2010

Auld Lang Syne tiếng Việt

Ca từ

Chỉ phần lời 1 và phần điệp khúc của bài hát là được sử dụng nhiều nhất. Câu cuối cùng của mỗi lời thường được hát thêm vào những từ như "For the sake of" hay "And days of", so với lời ca gốc của Robert Burns.

Lời ca hoàn chỉnh
Old Long Syne, của James Watson (1711) Bài hát Nguyên gốc tiếng Scotland của Robert Burns[2] Tiếng Anh

Should Old Acquaintance be forgot,
and never thought upon;
The flames of Love extinguished,
and fully past and gone:
Is thy sweet Heart now grown so cold,
that loving Breast of thine;
That thou canst never once reflect
on Old long syne.

ĐIỆP KHÚC:
On Old long syne my Jo,
in Old long syne,
That thou canst never once reflect,
on Old long syne.

My Heart is ravisht with delight,
when thee I think upon;
All Grief and Sorrow takes the flight,
and speedily is gone;
The bright resemblance of thy Face,
so fills this, Heart of mine;
That Force nor Fate can me displease,
for Old long syne.

ĐIỆP KHÚC:

Since thoughts of thee doth banish grief,
when from thee I am gone;
will not thy presence yield relief,
to this sad Heart of mine:
Why doth thy presence me defeat,
with excellence divine?
Especially when I reflect
on Old long syne

ĐIỆP KHÚC:

(và một số đoạn khác nữa)

Should auld acquaintance be forgot,
and never brought to mind?
Should auld acquaintance be forgot,
and auld lang syne?

ĐIỆP KHÚC:
For auld lang syne, my jo,
for auld lang syne,
we’ll tak a cup o’ kindness yet,
for auld lang syne.

And surely ye’ll be your pint-stowp!
and surely I’ll be mine!
And we’ll tak a cup o’ kindness yet,
for auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

We twa hae run about the braes,
and pu’d the gowans fine;
But we’ve wander’d mony a weary foot,
sin auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

We twa hae paidl’d i' the burn,
frae morning sun till dine;
But seas between us braid hae roar’d
sin auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

And there’s a hand, my trusty fiere!
and gie's a hand o’ thine!
And we’ll tak a right gude-willy waught,
for auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

Should old acquaintance be forgot,
and never brought to mind?
Should old acquaintance be forgot,
and old lang syne?

ĐIỆP KHÚC:
For auld lang syne, my dear,
for auld lang syne,
we'll take a cup of kindness yet,
for auld lang syne.

And surely you’ll buy your pint cup!
and surely I’ll buy mine!
And we'll take a cup o’ kindness yet,
for auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

We two have run about the slopes,
and picked the daisies fine;
But we’ve wandered many a weary foot,
since auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

We two have paddled in the stream,
from morning sun till dineA;
But seas between us broad have roared
since auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

And there’s a hand my trusty friend!
And give us a hand o’ thine!
And we’ll take a right good-will draught,
for auld lang syne.

ĐIỆP KHÚC:

A: dine = dinner time

[sửa] Lời Việt

Cùng điệu nhạc này, người Việt hát theo lời sau đây vào những lúc kết thúc buổi sinh hoạt tập thể như trại hè hoặc hướng đạo:

Giờ đây anh em chúng ta cùng nhau giã từ lòng còn lưu luyến
Cách xa nhưng ta hằng mong rồi đây có ngày còn được gặp nhau.

Bài khác có tính cách vui đùa của trẻ con ở Việt Nam có khi được hát với những lời nhạc như sau:

Ò e, con ma đánh đu, Tarzan nhảy dù, Zorro bắn súng...

[sửa] Sử dụng

[sửa] Năm mới

"Auld Lang Syne" được hát theo truyền thống tại giao thừa ở Scotland và trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước nói tiếng Anh.[3][4]

[sửa] Ngoài năm mới

Cũng giống như trong tổ chức năm mới, "Auld Lang Syne" được sử dụng rộng rãi để thể hiện sự "kết thúc/khởi đầu mới" - gồm có sự chia tay, đám tang[5], lễ tốt nghiệp, kết thúc một bữa tiệc, hay kể cả sự đóng cửa của một cửa hàng. Giai điệu cũng được sử dụng với nhiều lời khác nhau, đặc biệt là các bài hát về thể thao và thậm chí cả quốc ca. Ở Scotland và các vùng ở Vương quốc Anh, nó được hát trong các lễ tưởng niệm Robert Burns.

[sửa] Ở các nước không nói tiếng Anh

  • Thái Lan, bài hát "Samakkhi Chumnum", với giai điệu tương tự, được hát sau các trận thể thao và thời điểm kết thúc các trại họp bạn Thiếu sinh Hướng đạo cũng như đón năm mới. Bài hát nói về nhà vua và và đoàn kết dân tộc. Ở đây, bài hát được tin là một bài hát cổ truyền Thái Lan.
  • Ba Lan, bài "Braterski krąg" có giai điệu tương tự. Nó được hát truyền thống bởi các thành viên của phong trào hướng đạo Ba Lan (Związek Harcerstwa Polskiego) trong các buổi họp mặt.
  • Quân đội Pakistan, người ta chơi ca khúc này trong lúc diễu hành kết nạp; và ở Pakistan nói chung, bài hát (hoặc chỉ giai điệu của nó) được ngân lên trong các sự kiện chia tay.
  • Bangladesh và các phần của khu vực Bengal thuộc Ấn Độ, giai điệu là nguồn cảm hứng trực tiếp của các bài hát Belgan nổi tiếng "Purano shei diner kotha" sáng tác bởi Nobel laureate Rabindranath Tagore, và có mặt một trong những âm điệu dễ nhận ra trong Rabindra Sangeet.
  • Nghe âm thanh
    Hotaru no Hikari(Auld lang syne in Japan).ogg
    蛍の光 ("Hotaru no Hikari"), phiên bản tiếng Nhật của "Auld Lang Syne". 1:00
    Nhật Bản, bài hát Nhật dành cho học sinh "Hotaru no hikari" ("Đèn đom đóm") có dùng phần nhạc của "Auld Lang Syne". Lời ca đã nhắc đến một loạt hình ảnh về những sự khó khăn mà những học sinh chăm chỉ phải trải qua trên con đường đầy chông gai để có được tri thức, bắt đầu với ánh đèn đom đóm mà các học sinh xưa từng dùng để học khi họ không có nguồn sáng nào khác. Bài hát thường được nghe trong buổi lễ tốt nghiệp và vào cuối ngày học, cũng như ở rất nhiều cửa hàng và tiệm ăn ở Nhật. Đài truyền hình quốc gia NHK cũng chơi nó trong suốt những ngày Tết.
  • Trước khi sáng tác Aegukga, lời ca của Quốc ca Triều Tiên đã được hát với âm nhạc của bài hát này đến khi nhạc sĩ Ahn Eak-tai sáng tác một giai điệu mới trên lời ca hiện tại. Cũng giống như ở Nhật Bản và Đài Loan, "Auld Lang Syne" được dùng ở Hàn Quốc như một bài ca tốt nghiệp và một bài hát chia tay đến bạn bè hoặc trong đám tang.
  • Trước năm 1972, giai điệu bài hát là nhạc của Gaumii salaam, Quốc ca Maldives (với ca từ hiện tại).
  • Đan Mạch, bài hát được dịch năm 1927 bởi nhà thơ nổi tiếng của Đan Mạch Jeppe Aakjær. Giống với cách Robert Burns dùng phương ngữ, Aakjær dịch bài hát sang tiếng Đan Mạch thổ ngữ, một phương ngữ ở phía bắc của nam Jutland, nam Limfjord, khó hiểu với đa số người Đan Mạch. Bài hát "Skuld gammel venskab rejn forgo" (tiếng Anh: "Should old acquaintance be forgotten" —), là một phần không thể tách rời của Højskole Đan Mạch truyền thống, thường liên kết với nhiều vùng nông thôn. Ngoài ra, nhóm nhạc rock Đan Mạch Gasolin' cũ đã hiện đại hóa giai điệu vào năm 1974 với ca khúc pop ballad của họ "Stakkels Jim".
  • Zimbabwe, "Famba zvinyoronyoro, tichasanganiswa muroa ra Jesu" với giai điệu "Auld Sang Syne" được hát bằng tiếng Shona như một bài hát chia tay hoặc tang lễ.
  • Chile, giai điệu được hát bằng tiếng Tây Ban Nha, đặc biệt trong Giáo hội Công giáo Rôma. Giai điệu này có tên "Canción del adiós" ("Bài hát chia tay").
  • Hy Lạp, bài hát rất thông dụng và dịch bởi Tổ chức hướng đạo Hy Lạp với cái tên "Τραγούδι Αποχωρισμού" ("Bài hát chia tay") và nó là một phần của lễ bế mạc của chuyến đi cắm trại hướng đạo (lời bài hát).
  • Đài Loan, Auld Sang Syne được hát trong lễ tốt nghiệp và cả trong tang lễ.[6][7]

[sửa] Các nghệ sĩ có cover đáng chú ý

Thu âm "Auld Lang Syne" cổ điển của Dàn nhạc Les Deux Love.
  • John Philip Sousa
  • Cliff Richard
  • Dan Fogelberg
  • Straight No Chaser
  • Barenaked Ladies
  • Billy Joel
  • Kenny G
  • Overboard
  • Bobby Darin
  • Dàn nhạc Salsoul


[sửa] Chú thích

  1. ^ http://www.bbc.co.uk/robertburns/works/auld_lang_syne/
  2. ^ Burns, Robert (1947) [Transcribed 1788]. George Frederick Maine. ed (Tiếng Anhtiếng Scotland) (leather-bound sextodecimo). Songs from Robert Burns 1759–1796. Collins Greetings Booklets. Glasgow: Collins Clear-Type Press. 47–48. "cuốn sách này được mua tại Burns Cottage, và được in lại năm 1967 và 1973"
  3. ^ “One doesn't do tantrums and tiaras - Telegraph”. Telegraph.co.uk. Truy cập 10 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ “Queen stays at arm's length”. Archive.thisislancashire.co.uk. Truy cập 10 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ A Few Words About ‘Auld Lang Syne’
  6. ^ Auld Lang Syne Tartan
  7. ^ Auld Lang Syne

[sửa] Liên kết ngoài

[sửa] Lời biến thể

http://whatgetsmehot.posterous.com/auld-lang-syne-ting-vit Ca từ Chỉ phần lời 1 và phần điệp khúc của bài hát là được sử dụng nhiều nhất. Câu cuối cùng của mỗi lời thường được hát thêm vào những từ như "For the sake of" hay "And days of", so với lời ca gốc của Robert Burns. Lời ca hoàn chỉnh Old Long Syne, của James Watson (1711) Bài hát Nguyên gốc ... Dogmeat